Việc xử lý
nước trong hệ thống sản xuất tương đối sở hữu hai mục tiêu chính là:
– Chống
những hiện tượng đóng cặn
– Chống
hiện tượng ăn mòn.
Hiện tượng đóng cặn và
ăn mòn đều xảy ra tất cả
chỗ trong cả hệ thống nồi hơi, bên cạnh đó ở các ống nồi hơi những hiện tượng
đấy xảy ra thường xuyên hơn vì đây là nơi sở hữu công đoạn đốt nhiệt mãnh liệt
nhất.
Các tạp chất trong nước
cấp nồi hơi và nước ngưng hồi lưu sẽ tích tụ và đóng cặn trong nồi hơi, chính
yếu là những canxi magiê và oxit silic. Đó là những tạp chất chưa được loại bỏ
hoàn toàn trong giai đoạn xử lý nước sơ bộ hay những tạp chất trong nước ngưng
nồi hơi lưu thường chứa sắt và đồng được sinh ra do công đoạn ngưng tụ hơi.
Ở những nơi mà bề mặt
kim mẫu xúc tiếp có nước chứa những tác nhân ăn mòn (oxy hoà tan, những axít
hay kiềm) thì ở ấy sẽ xảy ra hiện tượng ăn mòn.
Hiện tượng ăn mòn cũng
xảy ra ngay dưới lớp cặn hình thành trên bề mặt kim mẫu là nơi diễn ra giai
đoạn thảo luận nhiệt. Nước cất những axít hay kiềm sở hữu thể bị giữ ở đó
và khi nồi tương đối hoạt động, nước bốc hơi, các chất axít và kiềm phát triển
thành đậm đặc hơn và chính chúng sẽ là tác nhân gây ăn mòn.
Cơ sở của sự đóng cặn và
sự ăn mòn trong nồi hơi:
1. Sự đóng cặn:
Cặn trong nồi hơi được phân loại như sau:
– Lớp oxit
sắt bảo vệ vô cần thiết: có màu nâu sẫm đến đen, siêu mỏng ( < 0.1 mm), rắn
chắc giống như lớp vảy cán mỏng, lớp cặn này không khiến cho nâng cao nhiệt độ
của bề mặt nồi hơi
– Lớp cặn
xốp ko mong muốn: có màu xám hoặc khá nâu nhạt được tạo thành từ những chất
nhiễm bẩn trong nước (chủ yếu là cắn cứng, hoặc cặn silic), lớp cặn này luôn
khiến cho nhiễm bẫn nhiệt độ của bề mặt tường nồi hơi
– Lớp cặn
sa lắng xốp: với màu nâu nhạt đến nâu đỏ, là sản phẩm của giai đoạn ăn mòn sắt
(được hình thành chính yếu do lượng sắt mang trong nước cấp nồi hơi. Lớp cặn
sâu lắng này hầu như ko tránh được trong hệ thống nồi hơi
– Phồng rộp
hoặc bong tróc cục bộ giống như cáu cặn do ăn mòn gây ra bởi oxy trong quá
trình ngừng lò.Các cáu cặn không mong muốn sẽ khiến tăng nhiệt độ của tường lò. Sự
nâng cao nhiệt độ này phụ thuộc vào chiều dày, thành phần và độ xốp của lớp cặn
và có thể dẫn tới sự quá nhiệt của vật liệu, khiến giảm độ bền, làm cho hỏng
hoặc gây nổ nồi hơi.
2. Sự ăn mòn
Quá trình ăn mòn trong
nồi hơi chủ yếu là ăn mòn
điện hóa. Đây là phản ứng giữa vật liệu kim cái mang môi trường mà kết quả là
vật liệu hoặc cấu kiện bị phá hủy sơm hơn tuổi thọ thường nhật của nó.
Xử lý nước bên trong nồi
hơi:
Xử lý nước bên trong nồi
khá là quá trình xử lý bằng cách bổ sung định lượng hóa chất vận động
cho nước cấp và nước nồi hơi nhằm tạo cặn dạng bùn ngay trong nồi hơi.
Phương pháp xử lý này chỉ được vận dụng mang nồi khá với năng suất truyền nhiệt
thấp.
Cặn do độ cứng và
silicat với thể giảm đáng kể giả dụ thêm đủ 1 lượng Na3PO4 theo đúng tỷ lệ có
độn cứng ban sơ của nước cấp. Độ cứng cacbonat và phi cacbonat phản ứng có
photphat và tạo ra cặn canxi và magie photphat, cặn này đông đảo tồn tại lơ
lửng trong nước nồi hơi. Trong giai đoạn vận hành, cặn bắt buộc nên loại bỏ
duyệt lượng xả đáy đủ lớn. Sau công đoạn vận hành, buộc phải nên xả hết cặn
lắng đọng trong nồi khá duyệt y xả đáy bổ sung.
*Đặc biệt, sử dụng phương pháp công nghệ vật lý điện tử
xử lý cáu cặn nồi hơi.
·
Làm mềm nước, khử
phèn
·
Không cần dùng hoá
chất, ức chế cáu cặn
·
Không cần ngưng hoạt
động để vệ sinh đường ống
·
Không cần 3 cột trao
đổi ion ( hạt nhựa ) và màng RO
·
Nâng cao tuổi thọ của
nồi hơi, tháp giải nhiệt và bộ trao đổi nhiệt
·
Giảm chi phí sữa
chữa bơm, van và đường ống trong nồi hơi
·
Chống cáu cặn tái
bám trở lại thiết bị
·
Tiết kiệm năng lượng
chất đốt và phục vụ cho nồi hơi
·
Phá vỡ cáu cặn, rong
rêu đóng trong tháp giải nhiệt và toàn bộ đường ống
·
Phá vỡ cáu cặn trong
bộ trao đổi nhiệt của các máy công cụ
·
Làm mềm cáu cặn
đóng trong nồi dầu tải nhiệt phục hồi lại độ nhờn và độ trao đổi
nhiệt như tính chất ban đàu của dầu tải nhiệt, nâng cao hiệu suất
tải nhiệt lên gần như dầu mới
·
Tăng hệ xuất tải
nhiệt, ko cưa cắt đường ống
·
Tích hợp công nghệ
vật lý điện tử trao đổi ion làm mềm nước
·
Không cần tái sinh
hạt nhựa
·
Chống đóng cáu cặn
gỉ sét trong hệ thống
·
Tăng hiệu quả trao
đổi nhiệt
·
Không cần sử dụng
hoá chất ức chế cáu cặn
·
Không cần vệ sinh cáu
cặn bằng hoá chất hay định kỳ
·
Cáu cặn theo đường
xả đáy nồi hơi ra ngoài
Đưới đây là một số yếu
tố liên quan tới lượng nước trong nồi hơi gồm
mang các yếu tố: độ dẫn, độ ph, độ kiềm, độ cứng, Các hợp chất hữu cơ, Các chất
khí oxy, nito, cacbon dioxit……
Thứ nhất: Về độ dẫn
Độ dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ và độ dẫn tăng khi nhiệt độ trong nồi khá tăng tăng
Độ dẫn điện của nước nó được quyết định bởi một số chất hòa tan như muối, axit, bazo và 1 số chất hữu cơ khác…
Độ dẫn của nước trong nồi khá nó liên quan đến ăn mòn, độ dẫn càng cao thì tốc độ ăn mòn nồi hơi càng lớn
Độ dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ và độ dẫn tăng khi nhiệt độ trong nồi khá tăng tăng
Độ dẫn điện của nước nó được quyết định bởi một số chất hòa tan như muối, axit, bazo và 1 số chất hữu cơ khác…
Độ dẫn của nước trong nồi khá nó liên quan đến ăn mòn, độ dẫn càng cao thì tốc độ ăn mòn nồi hơi càng lớn
Thứ hai: Về độ PH
giá trị PH nhàng nhàng là 7, PH thấp hơn 7 là giá trị đặc trưng của môi trường axit và ví như độ axit nâng cao lúc PH giảm về 0, và giá trị PH lớn hơn 7 là đặc thù của môi trường bazo, kiềm mang độ kiềm nâng cao lớn lúc PH nâng cao tới 14. Mỗi 1 bậc PH đấy là kết quả của sự thay đổi nồng độ gấp 10 lần.
( PH 9 -12) Nước với độ kiềm vừa bắt buộc là điều kiện lý tưởng để bảo vệ sắt khỏi ăn mòn.
giá trị PH nhàng nhàng là 7, PH thấp hơn 7 là giá trị đặc trưng của môi trường axit và ví như độ axit nâng cao lúc PH giảm về 0, và giá trị PH lớn hơn 7 là đặc thù của môi trường bazo, kiềm mang độ kiềm nâng cao lớn lúc PH nâng cao tới 14. Mỗi 1 bậc PH đấy là kết quả của sự thay đổi nồng độ gấp 10 lần.
( PH 9 -12) Nước với độ kiềm vừa bắt buộc là điều kiện lý tưởng để bảo vệ sắt khỏi ăn mòn.
Thứ ba: Độ cứng
Độ cứng của nước được quyết định bởi hợp chất của canxi và magie nó được phân cái thành độ cứng cacbonat và độ cứng phi cacbonat.
Độ cứng cacbonat là độ cứng chỉ có thể tan được trong nước cộng với 1 lượng axit cacbonic ( do CO2 hòa tan trong nước).
Độ cứng phi cacbonat có thể hòa tan thấp trong nước và chỉ có CA2SO4 ( thạch cao) tạo cặn trường hợp nồng độ của nó lớn hơn 2g/l = 2000 mg/l. Nước thô bị nhiễm bẩn bởi nước biển hoặc nước chè hai với độ cứng phi cacbonat cao vì nước biển với hàm lượng NaCl rất cao, thậm chí cả CaCl2 và MgCl2 cũng nhiều.
Khi sở hữu silic ở trong nước thì cả độ cứng cacbonat và độ cứng phi cacbonat đều tạo cặn canxi/ magie silicat ( đấy là cặn silic) và nó khiến giảm hệ số truyền nhiệt.
Độ cứng của nước được quyết định bởi hợp chất của canxi và magie nó được phân cái thành độ cứng cacbonat và độ cứng phi cacbonat.
Độ cứng cacbonat là độ cứng chỉ có thể tan được trong nước cộng với 1 lượng axit cacbonic ( do CO2 hòa tan trong nước).
Độ cứng phi cacbonat có thể hòa tan thấp trong nước và chỉ có CA2SO4 ( thạch cao) tạo cặn trường hợp nồng độ của nó lớn hơn 2g/l = 2000 mg/l. Nước thô bị nhiễm bẩn bởi nước biển hoặc nước chè hai với độ cứng phi cacbonat cao vì nước biển với hàm lượng NaCl rất cao, thậm chí cả CaCl2 và MgCl2 cũng nhiều.
Khi sở hữu silic ở trong nước thì cả độ cứng cacbonat và độ cứng phi cacbonat đều tạo cặn canxi/ magie silicat ( đấy là cặn silic) và nó khiến giảm hệ số truyền nhiệt.
Thứ tư: Độ kiềm
Độ kiềm là tuyển mộ trong những thông số quan yếu trong quá trình vận hành lò hơi độ kiềm cho phép xác định được các thành phần khác nhau của nước bằng bí quyết chuẩn độ sở hữu axit 0,1N và khi xác định giá trị độ kiềm m/p dương và mang bazo 0,1N. Độ kiềm được phân chiếc thành độ kiềm tổng, độ kiềm hỗn hợp và độ kiềm NaOH
Độ kiềm tổng là độ kiềm gây bắt buộc bởi những chất bicacbonat (ví dụ từ độ cứng cacbonat hoặc natri bicacbonat làm trong giai đoạn làm cho mềm nước, nó bao gồm cả độ kiềm hổ lốn và độ kiềm NaOH nếu có.
Nếu nước chỉ với độ kiềm tổng tức thị nước chỉ chứa bicacbonat đây là đặc thù cơ bản của nước thô hoặc nước sau lúc khiến mềm.
Nếu nước có độ kiềm m âm đó là biểu đạt cho môi trường axit sở hữu PH rẻ hơn 4,3 và độ kiềm được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với NaOH 0,1N.
Độ kiềm hẩu lốn được gây buộc phải bởi đa số các hợp chất có tính kiềm sở hữu PH>8,2 như cacbonat (soda), Na3PO4 và kiềm tự do và nó thay thế phép đo độ kiềm NaOH. Độ kiềm hỗn tạp bao gồm cả độ kiềm NaOH.
Độ kiềm NaOH lả chỉ cho biết hàm lượng kiềm tự do trong nước, nhưng nó nên xác định theo một quy trình đặc thù trước khi chuẩn độ xác định độ kiềm p
Đối với nồi hơi lò hơi nằm ngang cần buộc phải kiểm tra độ kiềm hỗn hợp p và tổng kiềm của nước trong lò hơi
Độ kiềm là tuyển mộ trong những thông số quan yếu trong quá trình vận hành lò hơi độ kiềm cho phép xác định được các thành phần khác nhau của nước bằng bí quyết chuẩn độ sở hữu axit 0,1N và khi xác định giá trị độ kiềm m/p dương và mang bazo 0,1N. Độ kiềm được phân chiếc thành độ kiềm tổng, độ kiềm hỗn hợp và độ kiềm NaOH
Độ kiềm tổng là độ kiềm gây bắt buộc bởi những chất bicacbonat (ví dụ từ độ cứng cacbonat hoặc natri bicacbonat làm trong giai đoạn làm cho mềm nước, nó bao gồm cả độ kiềm hổ lốn và độ kiềm NaOH nếu có.
Nếu nước chỉ với độ kiềm tổng tức thị nước chỉ chứa bicacbonat đây là đặc thù cơ bản của nước thô hoặc nước sau lúc khiến mềm.
Nếu nước có độ kiềm m âm đó là biểu đạt cho môi trường axit sở hữu PH rẻ hơn 4,3 và độ kiềm được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với NaOH 0,1N.
Độ kiềm hẩu lốn được gây buộc phải bởi đa số các hợp chất có tính kiềm sở hữu PH>8,2 như cacbonat (soda), Na3PO4 và kiềm tự do và nó thay thế phép đo độ kiềm NaOH. Độ kiềm hỗn tạp bao gồm cả độ kiềm NaOH.
Độ kiềm NaOH lả chỉ cho biết hàm lượng kiềm tự do trong nước, nhưng nó nên xác định theo một quy trình đặc thù trước khi chuẩn độ xác định độ kiềm p
Đối với nồi hơi lò hơi nằm ngang cần buộc phải kiểm tra độ kiềm hỗn hợp p và tổng kiềm của nước trong lò hơi
Thứ 5: Các hợp chất hữu cơ
Các chất hữu cơ trong nước thô có thể có khởi thủy tự nhiên hoặc từ sinh hoạt của con người hoặc từ công nghiệp thậm chí nước ngưng tụ tuần hoàn cũng có thể bị nhiễm bẩn bởi những sản phẩm hữu cơ.Nhiều hợp chất hữu cơ mang khả năng tạo thành bọt trong nồi hơi lò hơi làm ảnh hưởng tới chất lượng hơi do bị lẫn nước nồi.
Dầu và chất béo cũng mang thể làm cho hệ thống điều khiển ko thể hoạt động được và nó tạo một lớp màng trên bề mặt kính và mang thể hình thành lớp cặn nguy hiểm. Hydro cacbon mang nhiệt độ sôi dưới 130 0 Cthường không gây hưởng xấu tới lò hơi
Các chất hữu cơ trong nước thô có thể có khởi thủy tự nhiên hoặc từ sinh hoạt của con người hoặc từ công nghiệp thậm chí nước ngưng tụ tuần hoàn cũng có thể bị nhiễm bẩn bởi những sản phẩm hữu cơ.Nhiều hợp chất hữu cơ mang khả năng tạo thành bọt trong nồi hơi lò hơi làm ảnh hưởng tới chất lượng hơi do bị lẫn nước nồi.
Dầu và chất béo cũng mang thể làm cho hệ thống điều khiển ko thể hoạt động được và nó tạo một lớp màng trên bề mặt kính và mang thể hình thành lớp cặn nguy hiểm. Hydro cacbon mang nhiệt độ sôi dưới 130 0 Cthường không gây hưởng xấu tới lò hơi
Thứ 6: Các chất khí oxy, nito, cacbon dioxit …
Oxy, nitơ, cacbon dioxit thì luôn hòa tan trong nước ví như nước xúc tiếp sở hữu không khí. Độ hòa tan của mọi các chất khí trong nước phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ.
Oxy và nito trong nước có thể dòng bỏ dễ dàng bằng phương pháp đung nóng và ở điều kiện sôi hàm lượng của chúng gần như bằng 0.
Cung cấp vật dụng môi trường HCM: Thiết bị môi trường nước.
Oxy, nitơ, cacbon dioxit thì luôn hòa tan trong nước ví như nước xúc tiếp sở hữu không khí. Độ hòa tan của mọi các chất khí trong nước phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ.
Oxy và nito trong nước có thể dòng bỏ dễ dàng bằng phương pháp đung nóng và ở điều kiện sôi hàm lượng của chúng gần như bằng 0.
Cung cấp vật dụng môi trường HCM: Thiết bị môi trường nước.



Đó là những tạp chất chưa được loại bỏ hoàn toàn trong giai đoạn xử lý nước sơ bộ hay những tạp chất trong nước ngưng nồi hơi lưu thường chứa sắt và đồng được sinh ra do công đoạn ngưng tụ hơi. máy phun thuốc trừ sâu
Đăng nhận xét