Tổng quan về khoáng
chất.
Khoáng được chia làm 2
loại: 7 khoáng đa lượng bao gồm Canxi (Ca), Chloride (Cl), Magie (Mg), Phốt pho
(P), Kali (K) và Lưu huỳnh (S). 16 khoáng vi lượng gồm Sắt (Fe), Đồng (Cu)…Một
số loại khoáng được xem là thiết yếu đối với tôm, cá: Mg, Ca, P, K, Fe…
- Ý ngĩa của một số loại khoáng
đa lượng đối với tôm thẻ chân trắng.
Ca và P.
Ca và P là thành phần
chính tạo nên lớp vỏ của tôm, Ca cần thiết cho sự đông máu, các chức năng của
cơ, sự truyền dẫn thần kinh, điều hòa áp suất thẩm thấu.
Na, Cl và K.
Tham gia vào hoạt động
thẩm thấu, Kali có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tôm,
tôm có biểu hiện biếng ăn, hoạt động kém, tăng trưởng chậm, thậm chí có thể
chết khi thiếu Kali trong nước.
Mg.
Mg rất quan trọng trong
sự cân bằng bên trong và bên ngoài tế bào của tôm. Tham gia vào quá trình hô
hấp tế bào và những phản ứng truyền dẫn Phosphate. Mg là nhân tố kích hoạt cho
tất cả các phản ứng trong quá trình trao đổi chất lipid, Carbohydrate và
Protein.
- Nhu cầu khoáng chất trong nước.
Tôm có thể hấp thụ khoáng trực tiếp từ môi trường nước thông qua uống và hấp
thụ qua mang. Do đó, sử dụng khoáng trực tiếp vào trong nước để bù vào lượng
khoáng bị mất đi trong quá trình lột xác của tôm là rất cần thiết.Nếu tôm sống
trong môi trường có độ mặn cao, nhu cầu về Ca2+, K+ và
Mg2+ một phần được đáp ứng. Tuy nhiên, nếu tôm sống trong
môi trường có độ mặn chưa đến 4 ‰ thì
việc bổ sung 5- 10mgK+ /L và 10- 20 mg Mg2+ /L
để đảm bảo tôm tăng trưởng bình thường và tỉ lệ sống cao.
Trong nước nuôi tôm tỉ lệ Na:K phải đạt 28:1 và Mg:Ca là 3,1:1.
3. Những vấn đề về
khoáng khi nuôi tôm ở độ mặn thấp.
Tôm thẻ chân trắng là loài rộng muối, có thể
sống ở độ mặn 0- 50‰, thích hợp nhất là từ 10
-25‰.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, nhiều hộ nuôi sử dụng nước ngầm để pha với nước biển
để giảm độ mặn . Khi sử dụng nước ngầm sẽ gặp một số vấn đề sau: nước ngầm
thường hàm lượng DO thấp, hàm lượng Mn và Fe cao. Nếu sử dụng nước ngầm trực
tiếp, sự kết tủa của các muối kim loại có thể ảnh hưởng đến mang tôm, gây
stress hoặc chết tôm.Tuy vậy, sự thiếu hụt về hàm lượng K và Mg trong nước ngầm
có thể xảy ra và phải được điều chỉnh.Mặt khác, sự khác biệt về thành phần ion
trong nước biển và nước ngầm rất khác nhau, do đó cần thẩn trọng khi sử dụng
nước ngầm.
Tóm lại, nếu độ mặn đủ, các ion rất quan trọng để cho tôm có thể sống được.
Trong những ion Ca2+, K+ và Mg2 này
có thể thiếu nhưng thiếu K là có thể ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Tỉ lệ Ca: K
trong nước biển là 1:1. Đối với những ao nuôi có tỉ lệ Ca:K cao, việc bổ sung K
vào trong nước để giảm tỉ lệ xuống là rất cần thiết.
4. Sự giảm sút khoáng đa
lượng trong nước trong suốt quá trình nuôi.
Sau thời gian nuôi, K+ và Mg2 trong nước
bị giảm sút do nhiều nguyên nhân như rò rĩ, phơi đáy ao và sự hấp thụ của
đất…Vậy nên, cần kiểm tra hàm lượng K+ và Mg2 thường
xuyên trong suốt quá trình nuôi.
5.Phương pháp ước lượng
hàm lượng thành phần ion trong nước ao nuôi có độ mặn thấp.
Nồng độ Ion X ( mg/L) = Độ mặn x Số nhân đối với Inox X
Inox
X (mg/L)
|
Số
nhân
|
5‰
|
10‰
|
15‰
|
20‰
|
25‰
|
30‰
|
Ca2+
|
11,6
|
58
|
116
|
174
|
232
|
290
|
348
|
Mg2+
|
39,1
|
195
|
391
|
587
|
782
|
978
|
1173
|
K+
|
10,7
|
53
|
107
|
160
|
214
|
268
|
321
|
Na+
|
304,5
|
1522
|
3045
|
4567
|
6090
|
7613
|
9135
|
CL -
|
551
|
2755
|
5510
|
8265
|
11020
|
13775
|
16530
|
SO42-
|
78,3
|
391
|
783
|
1174
|
1.566
|
1958
|
2349
|
Bảng nhân tố và yêu cầu
về cân bằng ion ở các độ mặn khác nhau khi pha loãng nước biển
Ví dụ: Nếu nước
có độ mặn 4‰ thì có 46,4 mg/l Ca2+ (4‰ x11,6); 156,4 mg/L Mg2+ (4‰
x39,1); 42,8 mg/L K+ (4‰ x 10,7). Sau khi xác định các
ion trong ao, nếu nước thiếu K hoặc Mg thì có thể bổ sung bằng một số sản phẩm
nông nghiệp hoặc công nghiệp có thể hoàn thiện về cân bằng hàm lượng ion trong
nước.
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ SONG LONG
Địa chỉ: Số 43 Tản Đà , P.10, Q.5, Tp.HCM
Điện thoại: 0976.291.297
Email: Tranthivan.minh@songlongvn.com

