Chất lượng nước là yếu tố cực kỳ quan trọng trong nuôi thủy sản; nhưng khó dự đoán và khó kiểm soát. Chất lượng nước quyết định hiệu quả của thức ăn, tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của tôm. Tôm chết, bệnh, chậm lớn, hay thức ăn kém hiệu quả đều do chất lượng nước. Người nuôi tôm thuờng nói: "Nuôi tôm là nuôi nước". Để tôm phát triển bình thường thì nước phải sạch, không bị ô nhiễm. Chất lượng nước phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước, chất đất, chế độ cho ăn, thời tiết, công nghệ và chế độ quản lý đầm nuôi. Chất lượng nước được đánh giá bằng nhiều thông số sinh, hóa, lý khác nhau; và cần được kiểm tra liên tục để có thể xử lý nước kịp thời để bảo vệ con nuôi.
1. Chất lượng nước và chất đất
Đất phèn có tính axit,
pH rất dễ xuống thấp nên không có lợi cho tôm cá. Do đó nếu có thể, nên tránh
đất phèn nặng. Vùng đất ven biển có nước lợ và nước mặn, thuận lợi cho nuôi tôm
nhưng thường là đất phèn. Để hạn chế ảnh hưởng của phèn thì phải thiết kế ao
tôm thích hợp và chế độ quản lý nước phù hợp. Muốn vậy thì trước khi đào ao,
nên biết rõ chất lượng đất và chiều sâu các lớp đất. Việc tìm hiểu
chất đất vừa giúp thiết kế ao sao cho giảm ảnh hưởng của phèn, vừa giúp tính
lượng hóa chất cần thiết để cải tạo đất, nhờ đó tiết kiệm nhiều chi phí.
2. Nhiệt độ
Nhiệt đô ảnh hưởng đến
tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm. Nhiệt độ tốt nhất cho tôm là 26 -
32°C. Cần chú ý khi nhiệt độ tăng trên 32°C. Ở nhiệt độ 35°C, 100% tôm dưới một
tháng tuổi chết; trên 40°C thì toàn bộ tôm sẽ chết. Nhiệt độ thấp thì tôm sẽ chậm
lớn.
Kiểm tra nhiệt độ bằng
nhiệt kế. Các máy đo pH, độ muối, DO đều có chức năng đo nhiệt độ.
3. Độ mặn (độ muối )
Độ mặn thích hợp cho tôm
sú và tôm thẻ chân trắng là 5 – 35 (‰ - phần ngàn). Tuy nhiên, hiện nay nuôi
tôm thẻ chân trắng được khuyến cáo ở độ mặn 5% để giảm nguy cơ bệnh gan tụy.
Có thể đo độ mặn bằng
bằng tỉ trọng kế, khúc xạ kế, dẫn điện kế hay kit đo nhanh.
Dẫn điện kế và kit đo
cho kết quả chính xác nhất với sai số 5% ở độ mặn từ thấp đến cao.
Khúc xạ kế (10 -15 %);
còn tỉ trọng kế, nhất là tỉ trọng kế không qua kiểm định, cho sai số rất lớn,
có khi 30%. Khúc xạ kế và tỉ trọng kế còn cho sai số cao hơn nhiều ở độ mặn
thấp dưới 5‰.
Để tỉ trọng kế cũng như
máy đo cho giá trị chính xác thì cần phải hiệu chỉnh. Chỉ cần hiệu chỉnh tỉ
trọng kế một lần duy nhất. Với hai máy còn lại thì nên hiệu chỉnh máy một tháng
một lần với các dung dịch chuẩn. Riêng với kit thì không cần hiệu chỉnh.
4. pH
pH thích hợp cho đa số
động vật thủy sinh là 6,5-9,0. pH tối ưu là cho tôm là 7,5 – 8,5, cho cá basa
là 7 – 8,5. Ngoài ra, pH không được dao động quá 0,5 đơn vị trong ngày để tránh
sốc cho tôm cá.
Có thể đo pH bằng máy
đo, bút đo hay JBL pH. Ưu điểm của dùng bút và máy đo là các
bước đo rất nhỏ, tăng từng 0,1 độ pH, ví dụ 7,0 - 7,1 - 7,2. Tuy nhiên để có
được giá trị đúng thì phải thường hiệu chỉnh một tuần một lần. Chất lượng của
bút và máy rất thay đổi. Các máy và đặc biệt các bút pH rẻ tiền rất nhanh hỏng
phần đầu dò, dù có sử dụng hay không, nên không còn hiệu chỉnh được dù máy vẫn
cho ra số, nhưng là pH sai.
JBL
pH so màu có ưu điểm
là dễ, rẻ, không cần hiệu chỉnh, luôn cho giá trị đúng
nhưng chỉ đo pH trong khoảng 4 - 9,5 với bước đo 0,5 đơn vị. Với nuôi
tôm cá, thì kit so màu hoặc bút đo PH cho những vùng không có kỹ thuật viên
giàu kinh nghiệm
Địa chỉ hiệu chỉnh và
kiểm tra các loại máy: Công ty TNHH Thiết Bị Song Long, 43 Tản Đà, P10, Q.5, TP
HCM. Liên hệ: 0976 291 297.
5. Ôxy hòa
tan, BOD và COD
Ôxy hòa tan là dưỡng khí
cho động vật dưới nước. Nước nuôi tôm phải đảm bảo ôxy hòa tan > 3,5 mg/l,
nhưng tối ưu là > 5 mg/l.
Đo ôxy bằng phương pháp
nhỏ đếm giọt nhờ JBL DO. Ưu điểm: chi phí thấp, chính xác,
không phải hiệu chỉnh, nhưng đòi hỏi thao tác cẩn thận. Thích hợp cho trại
nhỏ có ít đầm tôm.
Với những trại tôm lớn
thì nên đo DO bằng máy. Phần lớn máy đo ôxy trên thị trường là máy điện hóa với
giá từ 500.000 - 50.000.000, tùy chất lượng. Ưu điểm: thao tác đơn giản. Nhược
điểm: phải hiệu chỉnh mỗi lần đo. Bút đo rẻ nhưng rất nhanh hỏng.
Máy đo DO hiện đại nhất
là máy đo quang, không cần hiệu chỉnh thì giá rất cao, từ vài ngàn đến trên 10
ngàn USD, nên hầu như không lưu hành ở Việt nam.
BOD
(Nhu cầu ôxy sinh học) là lượng ôxy mà các sinh vật phù du và vi khuẩn tiêu
thụ. COD là lượng ôxy cần thiết để chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thành
CO2. COD càng cao thì nước càng
giàu các hợp chất hữu cơ, nghĩa là càng bẩn, và làm ôxy hòa tan giảm.
BOD và COD ít khi được
dùng để quản lý chất lượng nước trong quá trình nuôi, nhưng được dùng để quản
lý nước thải. Việc xác định BOD và COD phải được tiến hành trong các phòng thí
nghiệm có đủ điều kiện.
Tiêu chuẩn Việt nam quy
định cho nước thải từ các ao nuôi tôm thì BOD không được vượt quá 50 mg/l và
COD không được vượt quá 150 mg/l.
6. Độ kiềm (KH)
Độ kiềm
là thước đo khả năng giữ pH ổn định và được tính bằng đơn vị mg/l CaCO3. Độ kiềm cho ao tôm nên trong khoảng 100 - 150
mg/l.
Độ kiềm cao thì pH ít
dao động. Độ kiềm thấp thì pH thay đổi mạnh, bất lợi cho tôm. Độ kiềm rất dễ
thay đổi, do đó cần kiểm tra độ kiềm mỗi 3 - 5 ngày.
Đo độ kiềm bằng phương
pháp chuẩn độ đếm giọt với JBL KH. Kit đo độ kiềm chỉ đo được độ kiềm, không đo
được độ cứng.
7. Độ cứng tổng (GH) và khoáng chất
Độ cứng (GH) là thước đo
tổng lượng các khoáng quan trọng cho tôm là Canxi (Ca) và Magiê (Mg) trong
nước. Độ cứng được tính bằng đơn vị đo là mg/l CaCO3tương tự như độ
kiềm, nhưng độ cứng và độ kiềm là các thông số hoàn toàn khác nhau. Rất nhiều người nhầm lẫn lộn hai đại lượng
này.
Độ khoáng và tỉ lệ
khoáng trong nước biển (độ mặn 35 ‰) được cho trong bảng. Nước lợ từ sông ngòi
có tỉ lệ các khoáng tương tự như trong muối biển. Hàm lượng khoáng trong nước
lợ được tính như sau: Khoáng trong nước biển × độ muối (ppt) : 35.
Độ mặn
|
Ca (mg/l)
|
Mg (mg/l)
|
K (mg/l)
|
Mg:Ca:K
|
35%o
|
400
|
1290
|
380
|
3,2:1:0,9
|
Với tôm nuôi trong môi
trường nước lợ thì quan trọng hơn cả là tỉ lệ Mg:Ca:K. Tỉ lệ này phải bằng với
trong nước biển để tôm phát triển bình thường.
Nước sông và nước biển
tự nhiên đảm bảo các yếu tố khoáng, là nước tốt nhất cho tôm. Tuy nhiên, hàm
lượng khoáng Magiê trong nước cũ lâu ngày giảm do bị đất hấp thu, nên cần bổ
xung muối Magiê Clorua hay Magiê Sulphat.
Nước giếng khoan rất
khác với nước sông và nước sông hồ và nước biển. Cụ thể, hàm lượng kali, magiê
và canxi thường thấp hơn trong nước nước biển và nước lợ từ sông ngòi. Do đó,
nhất thiết phải kiểm tra Kali, Magiê, và Canxi và điều chỉnh về giá trị
cần thiết.
8. Độ trong
Nước trong hay đục là do
phù sa lơ lửng hay quần thể vi sinh vật (tảo và vi khuẩn). Tảo rất quan trọng,
vì tảo vừa là nguồn thức ăn, vừa là nguồn cung cấp và tiêu thụ ôxy hòa tan. Có
tảo lợi nhưng cũng có tảo hại như tảo lam. Tảo nhiều thì ban ngày ôxy hòa tan
cao, nhưng đêm ôxy hòa tan lại thấp, do đó cần giữ mật độ tảo vừa phải. Đục do
phù xa không có lợi cho sự phát triển của tảo, nên cần lắng trước khi gây màu
nước (gây tảo). Khi phù xa đã lắng, thì độ trong/đục của nước đặc trưng cho
nồng độ tảo. Độ trong 30 - 35 cm là tối ưu cho nước nuôi tôm.
10. Nitrat (NO3-)
Nitrat không độc và là dưỡng chất để tảo phát triển. Tôm không bị
ảnh hưởng của nồng độ NO3- ở 900
mg/l. Tuy nhiên NO3 quá cao sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng;
tảo, trong đó có tảo độc phát triển mạnh, làm giảm chất lượng nước.
Nói chung, nitrat không phải là vấn đề cần quan tâm, nên thường
không cần theo dõi.
11. Amôniac (NH3)
Amôniac rất độc với tôm. Thử nghiệm trên 5 loại tôm cho thấy, NH30.45
mg/L làm giảm tốc độ lớn 50%. Theo TCVN, nồng độ amôniac tự do NH3trong
nước nuôi tôm không được vượt ngưỡng 0,3 mg/l, nhưng ngưỡng tối ưu là 0,1 mg/l.
Muốn đo amôniac trong ao tôm nước lợ, ta cần dùng các kit đo dành
cho cả nước ngọt và nước mặn bằng phương pháp salicilat (JBL).
Các kit trên thị trường như AZOO, SERA, dành cho các bể cá
cảnh nước ngọt, khi dùng cho nước nuôi tôm là nước lợ và nước mặn cho kết quả
với sai số rất lớn, đồng thời các kit này không có khả năng phát hiện amôniac ở
nồng độ thấp.
12. Nitrit
Nitrit NO2- là
chất độc cho con nuôi. Nitrit ngấm vào cơ thể tôm cá qua mang và da. Nitrit tác
dụng với máu, làm quá trình vận chuyển ôxy trong cơ thể trở nên khó khăn, con
nuôi èo uột, chậm lớn, dễ bị bệnh và thậm chí tử vong. Đặc biệt, cá rất nhậy
cảm với nitrit. Giới hạn nitrit cho ao tôm là 1 mg/l NO2- (hay
0,3 mg/l NO2-/N).
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ SONG LONG
Địa chỉ: Số 43 Tản Đà , P.10, Q.5, Tp.HCM
Điện thoại: 0976.291.297
Email: Tranthivan.minh@songlongvn.com










